Câu điều kiện loại 2: Cấu trúc, cách dùng và bài tập

Câu điều kiện loại 2 là gì? Cấu trúc và cách dùng của nó như thế nào? Câu điều kiện loại 2 dùng was hay were, dạng đảo ngữ của nó ra làm sao? Cùng tienganhlagi đi tìm hiểu câu trả lời của những câu hỏi này qua bài viết sau nhé.

Câu điều kiện loại 2 là gì

Câu điều kiện loại 2 là câu điều kiện dùng để diễn tả một tình huống không có thật ở hiện tại, đồng thời cũng không có khả năng xảy ra trong tương lai. Trong câu điều kiện loại 2, tất cả các ngôi đại từ nhân xưng đều dùng với động từ tobe là were.

  • If I were a boy, I would ask her out. Nếu tôi là con trai, tôi sẽ mời cô ấy đi hẹn hò – Người nói là con gái
  • If Linh had $5 million, he could afford that apartment. Nếu có 5 triệu đô, anh ấy có thể mua được căn hộ.

Đọc thêm: CÁCH DÙNG WAS WERE TRONG TIẾNG ANH TỪ A-Z

Cấu trúc câu điều kiện loại 2

Cấu trúc của câu điều kiện loại II thường bao gồm hai mệnh đề. Một mệnh đề “nếu” đóng vai trò làm điều kiện giả định, mệnh đề còn lại là mệnh đề chính “thì”.

Mệnh đề điều kiện Mệnh đề chính
If + S + Ved
To be: were / weren’t
S + would/could/should + V

Ví dụ: If I had my keys right now, I would definitely open the door. Nếu tôi có chìa khóa bây giờ, thì chắc chắn tôi sẽ mở cửa.

Cách dùng câu điều kiện loại 2

Dùng để đưa ra lời khuyên

Cách dùng phổ biến nhất của câu điều kiện loại này là đưa ra lời khuyên cho những người xung quanh, rằng bạn đặt mình vào trong hoàn cảnh của người đó và đưa ra cách giải quyết của bản thân. Chúng ta thường sử dụng cấu trúc: If I were you, I would + V để đưa ra lời khuyên.

  • If I were you, I would never buy that car. Nếu mình là bạn mình sẽ không bao giờ mua chiếc xe đó).
  • If I were you, I would agree to help Minh. (Nếu tớ là cậu, tớ sẽ đồng ý giúp đỡ Minh.)

Dùng để đưa ra câu hỏi giả định

Câu hỏi mang tính giả định thường đưa ra những tình huống không thực tế hoặc không có khả năng xảy ra trong tương lai. Khi đó bạn có thể dùng cấu trúc: What would you do if + S + Ved? để nói về điều đó.

  • What would you do if you were so fluent in Chinese? Bạn sẽ làm gì nếu bạn nói trôi chảy tiếng Trung?
  • What would you do if you could be on this TV show? Bạn sẽ làm gì nếu bạn có thể lên chương trình TV này?

Dùng để Nói về một điều giả tưởng

Ngoài dạng câu hỏi, câu điều kiện loại 2 cũng có thể sử dụng để đưa ra một giả tưởng, một nhận định không có thật ở hiện tại.

  • If I were rich, I would buy that car. Nếu tôi giàu có, tôi sẽ mua chiếc xe đó.
  • If I lived near our school, I wouldn’t go to school late. Nếu tôi sống ở gần trường học, tôi sẽ không bao giờ đi học muộn

Dùng để đưa ra một yêu cầu lịch sự

Câu điều kiện loại 2 có thể sử dụng để tăng tính lịch sự cho lời yêu cầu, đề nghị của người nói. Bạn có thể dùng cấu trúc: It would be great if you could + V để diễn đạt nó.

  • It would be great if you could open this door for me. Sẽ rất tuyệt nếu bạn có thể mở cánh cửa này giúp mình.
  • It would be really great if you can call me tonight. Sẽ rất là tuyệt nếu bạn có thể gọi tôi tối nay

Dùng đưa ra lý do vì sao bạn không thể làm gì

Ngoài việc đưa ra yêu cầu, bạn cũng có thể dùng câu điều kiện loại 2 để đưa ra một cái cớ, hoặc một sự khó xử của bản thân để lịch sự từ chối một lời đề nghị.

  • If I have more free time, I would definitely help you with this task. Nếu mình có thêm thời gian rảnh, mình chắc chắn sẽ giúp bạn xử lí công việc này.
  • I would love to do it for you if I didn’t have to do this homework so late like this. Tôi sẽ rất muốn làm điều này cho bạn nếu tôi không phải làm bài về nhà muộn như thế này.

Câu điều kiện loại 2 dùng was hay were

Trong cấu trúc câu điều kiện loại 2, người bản xứ thường dùng “were” ở tất cả các ngôi thay vì “was” ở vế câu giả định.

Ví dụ:

  • If I were you, I would not accept his offer. (Nếu mình là bạn, mình sẽ không chấp nhận lời đề nghị này.)
  • If she were younger, she would be a gorgeous lady. (Nếu cô ấy trẻ hơn, cô ấy sẽ là một người phụ nữ xinh đẹp.)
  • If you were Marry, you would understand how she had been suffering. Nếu cậu là Marry thì cậu mới hiểu được những gì cậu ấy đang phải trải qua.

Đảo ngữ câu điều kiện loại 2

Đảo ngữ sẽ giúp giảm tính nghiêm trọng của giả thiết trong câu điều kiện loại II. Dạng đảo ngữ này thường được sử dụng để đưa ra lời khuyên một cách lịch sự, tế nhị và giảm tính áp đặt.

Câu điều kiện Dạng đảo ngữ
If + S + Ved, S + would/might/could + V Were + S + O, S + would/might/could + V
Ví dụ: If I were you, I would not say that to her. => Were I you, I would not say that to her.
  • Nếu trong câu có động từ “were”, dạng đảo ngữ sẽ đảo “were” lên đầu câu. Ví dụ: If I were him, I would be more polite. => Were I him, I would be more polite. (Nếu tôi là anh ấy, tôi sẽ lịch sự hơn.)
  • Nếu trong câu không có động từ “were”, dạng đảo ngữ cần đảo “were + to V” lên đầu câu. í dụ: If I knew how to fix this car, I would not hire a mechanic. => Were I to know how to fix this car, I would not hire a mechanic. (Nếu tôi biết cách sửa chiếc ô tô này, tôi sẽ không thuê một kĩ sư.)

Các biến thể của câu điều kiện loại 2

Có 2 loại biến thể trong câu điều kiện loại II:

Biến thể mệnh đề If

  • If + S + past continuous, S + would/could + V.

If you were working, then I would not disturb you anymore. Nếu bạn đang bận làm việc, vậy mình sẽ không làm phiền bạn nữa.

  • If + S + past perfect, S + would/could + V.

If you had not revealed this secret, I would never know the truth. Nếu bạn không tiết lộ bí mật này, mình sẽ không bao giờ biết được sự thật.

Biến thể mệnh đề chính

  • If + S + past simple, S + would/could/might… + be V-ing.

If I stayed at home, I would be lying on my bed now. (Nếu tôi ở nhà thì giờ này tôi đang nằm dài trên giường.

  • If + S + past simple, S + past simple.

If he were rich, he bought this car. (Nếu anh ta giàu thì anh ta mua chiếc xe này.)

Bài tập câu điều kiện loại 2 có đáp án

Bài tập 1: viết lại câu điều kiện loại II:

  1. If he wasn’t very ill, he would be at work ( Unless)
  2. He is fat but he doesn’t play sport.
  3. He is ill. He can’t go skiing.
  4. I can’t see you this Friday because I have to work.
  5. My car is out of order. I won’t drive you there.
  6. Mary is sad because she has a small flat.
  7. I don’t know his email so I can’t send him an invitation.
  8. You aren’t lucky. You won’t win.
  9. I like to buy a new car but I don’t have enough money
  10. I’m not going to buy that mobile phone because it’s too expensive.

Đáp án

  1. Unless he was very ill, he would be at work.
  2. If he played sports, he wouldn’t be fat.
  3. If he wasn’t ill, he could go skiing.
  4. If I didn’t have to work, I could be able to see you tomorrow.
  5. If my car wasn’t out of order, I would drive you there.
  6. If Mary didn’t have a small flat, he wouldn’t be sad.
  7. If I knew his email, I could send him an invitation.
  8. If you were lucky, you would win
  9. If I had enough money, I would buy a new car.
  10. If that mobile phone weren’t so expensive, I would buy it.

Post Views: 276

Bài viết được
Tiếng Anh Là Gì tổng hợp nhằm cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho người học tiếng Anh hiện nay.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *